Các Biện Pháp Bảo Đảm Trong Hợp Đồng Tín Dụng

 

Hợp đồng tín dụng là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa tổ chức tín dụng (TCTD) và khách hàng là tổ chức, cá nhân (gọi tắt là người đi vay). Theo đó, tổ chức tín dụng trên cơ sở tín nhiệm đồng ý trả trước một số tiền nhất định để khách hàng sử dụng trong thời hạn nhất định, với điều kiện phải trả lại gốc và lãi.

Ngày nay, khi thực hiện các giao dịch tín dụng ngân hàng, để bảo đảm cho bên vay thu hồi được nợ trong thời hạn do tổ chức tín dụng và khách hàng xác định, tổ chức tín dụng thường thực hiện các biện pháp bảo đảm trong hợp đồng tín dụng sau:

Các biện pháp bảo đảm trong hợp đồng tín dụng

1. Bảo lãnh:

Bảo lãnh là việc bên thứ ba (sau đây gọi là bên bảo lãnh) cam kết với bên có quyền (sau đây gọi là bên bảo lãnh) thực hiện nghĩa vụ thay cho con nợ (sau đây gọi là bên có quyền), nếu bên có quyền không thực hiện thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đến hạn phải thực hiện.

Do đó, đối tượng của quan hệ bảo lãnh là tín dụng, ngân hàng chỉ có thể yêu cầu bên bảo lãnh thực hiện hoặc khởi kiện thay mình chứ không thể làm ảnh hưởng đến tài sản của bên bảo lãnh.

2. Tín chấp của tổ chức đoàn thể chính trị – xã hội:

Tổ chức chính trị - xã hội ở cơ sở được cho cá nhân, gia đình có hoàn cảnh khó khăn vay vốn không có bảo đảm theo quy định của pháp luật và vay vốn tại tổ chức tín dụng để sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng.

Do đó, theo quan niệm này, tổ chức chính trị - xã hội không có nghĩa vụ trả nợ, tổ chức chính trị không có tài sản riêng, không có tư cách pháp nhân nên phải chịu trách nhiệm bằng tài sản.

3. Cầm cố bằng tài sản của khách hàng vay

Cầm cố tài sản vay vốn ngân hàng là việc bên vay (bên nhận cầm cố) có nghĩa vụ giao tài sản thuộc sở hữu của mình cho bên cho vay (gọi tắt là bên nhận cầm cố) để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả nợ. , lãi suất và lãi phạt quá hạn).
Xem thêm: Cách Tra Cứu Hợp Đồng Tín Dụng Agribank 2022

4. Thế chấp bằng tài sản của khách hàng vay

Thế chấp tài sản vay vốn ngân hàng là việc bên vay (gọi tắt là bên thế chấp) sử dụng tài sản mà mình sở hữu để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả nợ (bao gồm cả nợ gốc, lãi và lãi phạt quá hạn) đối với bên cho vay. (gọi tắt là Bên thế chấp) và sẽ không chuyển tài sản cho Bên thế chấp.

Trong việc thế chấp tài sản, tổ chức tín dụng chỉ có thể quản lý gián tiếp thông qua các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu đối với tài sản đó.

5. Thế chấp, cầm cố bằng tài sản của bên thứ ba:

Thế chấp, cầm cố bằng tài sản của bên thứ ba là việc tổ chức, cá nhân (trừ bên vay) bảo lãnh một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ trả nợ bằng tài sản của mình. ) cho người vay.

Dưới đây là các biện pháp bảo đảm trong hợp đồng tín dụng mà chúng tôi chia sẻ cho bạn. Cảm ơn bạn đọc đã quan tâm.

Mọi thông tin xin liên hệ với Quyentaichinh247