Các quy định pháp luật hiện hành về hợp đồng tín dụng, đối tượng của hợp đồng tín dụng được thực thi như thế nào? Mời các bạn cùng theo dõi các bài viết dưới đây của chúng tôi để có thông tin cụ thể về các vấn đề trên.
Khái niệm hợp đồng tín dụng
Theo quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015 (BLDS), hợp đồng tín dụng về bản chất là hợp đồng vay tài sản. Tuy nhiên, nó chỉ được gọi là hợp đồng tín dụng nếu bên cho vay là tổ chức tín dụng, chủ yếu là ngân hàng.
Hợp đồng tín dụng là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa tổ chức tín dụng (bên cho vay) và tổ chức, khách hàng cá nhân (bên vay), phù hợp với quy định của hợp đồng tín dụng nhằm xác lập quyền và nghĩa vụ nhất định giữa các bên. Theo nguyên tắc có trả nợ gốc và lãi, trong một thời hạn nhất định phải trả cho người vay một khoản tiền, số tiền đó được sử dụng vào mục đích cụ thể.
Đặc điểm của hợp đồng tín dụng
Điều 17, Quyết định số 20 Quyết định VBHN-NHNN đã ban hành các quy định sau đây về việc cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng:
"Việc cho vay giữa tổ chức tín dụng và khách hàng vay phải được lập thành hợp đồng tín dụng. Hợp đồng tín dụng phải có điều kiện vay, mục đích vay, phương thức vay, số tiền vay, lãi suất, thời hạn vay, hình thức bảo lãnh, giá trị tài sản bảo đảm, phương thức trả nợ , v.v., cũng như các nội dung mà hai bên đã thỏa thuận và các cam kết khác. ”
Bên cho vay phải là tổ chức tín dụng đáp ứng các điều kiện theo luật định và bên vay có thể là tổ chức, cá nhân, gia đình hoặc tổ hợp tác có đủ điều kiện vay theo quy định của pháp luật.
Về hình thức hợp đồng tín dụng
Các thỏa thuận tín dụng ngân hàng luôn được lập thành văn bản. Hầu hết các hợp đồng tín dụng ngân hàng đều là hợp đồng mẫu. Các tên gọi có thể là: hợp đồng tín dụng; hợp đồng vay; hợp đồng vay; hoặc tùy theo thời hạn vay, mục đích vay mà hợp đồng có thể có thêm các cụm từ: "ngắn hạn"; "trung hạn"; "dài hạn"; "VNĐ"; "tiền tệ"; "Tiêu dùng"; "Đầu tư" ... Hợp đồng tín dụng có thể được công chứng, chứng thực theo thỏa thuận của các bên.
Đối tượng của hợp đồng tín dụng
Hợp đồng tín dụng ngân hàng là đối tượng của vốn thể hiện bằng tiền.
Các nguyên tắc của hoạt động cho vay theo hợp đồng tín dụng của tổ chức tín dụng.
Các nguyên tắc an toàn và ngại rủi ro trong hoạt động tín dụng:
Trong hoạt động ngân hàng thường tiềm ẩn mức độ rủi ro rất cao và thường gắn với nhiều lợi ích khác nhau trong xã hội.
Nguyên tắc sử dụng vốn vay đúng mục đích:
Nguyên tắc này đảm bảo tổ chức tín dụng tránh được rủi ro cho người đi vay, đồng thời bảo đảm việc thực hiện hợp đồng, nếu vi phạm nguyên tắc này thì người cho vay có quyền chấm dứt hợp đồng, người đi vay phải chịu trách nhiệm pháp lý. sự giám sát.
Nhất trí về nguyên tắc trả nợ gốc và lãi vay đúng hạn:
Bên vay phải đảm bảo tuân thủ nguyên tắc này. Nếu người vay có gia hạn và được bên cho vay chấp thuận thì việc trả nợ được thực hiện sau thời gian quy định nhưng vẫn đảm bảo nguyên tắc, gốc và lãi được trả theo thời gian cho vay.
Trên đây là toàn bộ nội dung câu hỏi pháp lý mà chúng tôi cung cấp cho khách hàng về nội dung và đối tượng của hợp đồng tín dụng. Cảm ơn bạn đọc đã quan tâm bài viết.
Bạn vừa xem: Luật Hợp Đồng Tín Dụng Cập Nhật Năm 2022/ Đối Tượng Của Hợp Đồng Tín Dụng
Mọi thông tin xin liên hệ với Quyentaichinh247